- Tham gia
- 22/12/19
- Bài viết
- 247
- Thích
- 0
- Điểm
- 16
Căn cứ theo Luật Doanh nghiệp 2020, đối tượng thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức đăng ký thành lập hoặc tham gia góp vốn để thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải cá nhân, tổ chức nào cũng đều có quyền tự do thành lập mà phải chấp hành đúng quy định Luật hiện hành. Vậy đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là những ai? Kính mời quý khách tham khảo bài viết bên dưới
Quyền thành lập doanh nghiệp
Căn cứ theo Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020, quyền thành lập doanh nghiệp có các quy định sau:
- Quyền tự do kinh doanh trong các lĩnh vực không bị nghiêm cấm bởi quy định của pháp luật.
- Quyền tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
- Quyền tự do trong việc lựa chọn hình thức và phương thức huy động, phân bổ, và sử dụng vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Quyền tự do trong việc tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết các hợp đồng theo quy định của pháp luật.
- Quyền được phép thực hiện các hoạt động kinh doanh liên quan đến xuất khẩu và nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
- Quyền tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động: Quyền tự do trong việc tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật lao động.
- Quyền chủ động áp dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
- Quyền tự do trong việc chiếm hữu, sử dụng và quyết định về tài sản của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Quyền từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không tuân theo quy định của pháp luật.
- Quyền khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ thành lập doanh nghiệp
Theo Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020, nghĩa vụ thành lập doanh nghiệp có các quy định sau:
- Đáp ứng các điều kiện cần thiết để đầu tư và kinh doanh trong các ngành, nghề và lĩnh vực có điều kiện; đảm bảo tiếp cận thị trường trong các ngành, lĩnh vực có yêu cầu đặc thù đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và duy trì đủ điều kiện này trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp, tha đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cung cấp thông tin để công khai về việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
- Chịu trách nhiệm về sự trung thực và chính xác của thông tin khai báo trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; nếu phát hiện thông tin đã được khai báo hoặc báo cáo không chính xác hoặc không đầy đủ, phải kịp thời sửa đổi hoặc bổ sung thông tin.
- Tổ chức công tác kế toán, đáp ứng các nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xâm phạm danh dự và nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không áp đặt, bắt buộc hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia các hoạt động đào tạo và nâng cao trình độ, kỹ năng theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ai có quyền thành lập doanh nghiệp?
Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14. Ngoại trừ, các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
Việc thành lập doanh nghiệp có mục đích tạo ra một chủ thể tham gia vào các hoạt động dân sự, thương mại và lao động trên thị trường. Chủ thể này sẽ chịu trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ tài sản. Để đảm bảo thành công và trách nhiệm đối với doanh nghiệp, chủ thể cần phải đáp ứng các yếu tố về năng lực và điều kiện cần thiết. Sau đây là thông tin chi tiết về quyền thành lập doanh nghiệp đối với chủ thể cá nhân và chủ thể là tổ chức.
Quyền thành lập doanh nghiệp
Căn cứ theo Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020, quyền thành lập doanh nghiệp có các quy định sau:
- Quyền tự do kinh doanh trong các lĩnh vực không bị nghiêm cấm bởi quy định của pháp luật.
- Quyền tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
- Quyền tự do trong việc lựa chọn hình thức và phương thức huy động, phân bổ, và sử dụng vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Quyền tự do trong việc tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết các hợp đồng theo quy định của pháp luật.
- Quyền được phép thực hiện các hoạt động kinh doanh liên quan đến xuất khẩu và nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
- Quyền tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động: Quyền tự do trong việc tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật lao động.
- Quyền chủ động áp dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
- Quyền tự do trong việc chiếm hữu, sử dụng và quyết định về tài sản của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Quyền từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không tuân theo quy định của pháp luật.
- Quyền khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ thành lập doanh nghiệp
Theo Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020, nghĩa vụ thành lập doanh nghiệp có các quy định sau:
- Đáp ứng các điều kiện cần thiết để đầu tư và kinh doanh trong các ngành, nghề và lĩnh vực có điều kiện; đảm bảo tiếp cận thị trường trong các ngành, lĩnh vực có yêu cầu đặc thù đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và duy trì đủ điều kiện này trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp, tha đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cung cấp thông tin để công khai về việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
- Chịu trách nhiệm về sự trung thực và chính xác của thông tin khai báo trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; nếu phát hiện thông tin đã được khai báo hoặc báo cáo không chính xác hoặc không đầy đủ, phải kịp thời sửa đổi hoặc bổ sung thông tin.
- Tổ chức công tác kế toán, đáp ứng các nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xâm phạm danh dự và nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không áp đặt, bắt buộc hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia các hoạt động đào tạo và nâng cao trình độ, kỹ năng theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ai có quyền thành lập doanh nghiệp?
Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14. Ngoại trừ, các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
Việc thành lập doanh nghiệp có mục đích tạo ra một chủ thể tham gia vào các hoạt động dân sự, thương mại và lao động trên thị trường. Chủ thể này sẽ chịu trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ tài sản. Để đảm bảo thành công và trách nhiệm đối với doanh nghiệp, chủ thể cần phải đáp ứng các yếu tố về năng lực và điều kiện cần thiết. Sau đây là thông tin chi tiết về quyền thành lập doanh nghiệp đối với chủ thể cá nhân và chủ thể là tổ chức.