- Tham gia
- 7/8/20
- Bài viết
- 170
- Thích
- 0
- Điểm
- 16
Khái niệm báo cáo tài chính
Nói cách khác, báo cáo tài chính (BCTC) là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của DN cho những người quan tâm (chủ DN nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng,…)
Theo chế độ quy định, tất cả các DN thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày BCTC năm. Với các công ty, tổng công ty có các đơn vị trực thuộc, ngoài BCTC năm còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên BCTC của các đơn vị trực thuộc. Đối với các DN nhà nước và các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán, ngoài BCTC năm còn phải lập BCTC giữa niên độ (báo cáo quý – trừ quý 4) dạng đầy đủ. Riêng đối với Tổng công ty Nhà nước và các DN nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp (BCTC hợp nhất giữa niên độ được thực hiện bắt buộc từ năm 2008). Bắt đầu từ năm 2008, các công ty mẹ và tập đoàn phải lập BCTC hợp nhất giữa niên độ và báo cáo hợp nhất cuối niên độ kế toán và BCTC hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh.
Học báo cáo tài chính là gì?
Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được kế toán trình bày dưới dạng các bảng biểu để cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp.
Như vậy từ định nghĩa báo cáo tài chính là gì từ đó các bạn có thể biết được chức năng của báo cáo tài chính. Đó chính là việc cung cấp thông tin tài chính, kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp để chủ doanh nghiệp dựa vào đó để quản lý cũng như đưa ra các quyết định kinh tế như: Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hay thu hẹp...
Báo cáo tài chính (BCTC) phải cung cấp những thông tin của doanh nghiệp về: Tài sản, Nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh (lãi, lỗ) cũng như luồng tiền của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính gồm những gì?
Chia BCTC ra theo Thông tư được sử dụng thì hiện nay BCTC được chia ra làm 3 loại BCTC cơ bản bao gồm:
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC; (Thông tư 200)
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC; (Thông tư 133)
Theo Thông tư 132/2018/TT-BTC;
Mỗi Thông tư khác nhau quy định Báo cáo tài chính gồm những thành phần khác nhau. Ở phạm vi bài viết này ES-GLOCAL xin được chia sẻ tới bạn đọc BCTC theo Thông tư 200 và Thông tư 133 áp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
Nội dung báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính cần phải cung cấp được những thông tin cụ thể về:
Tài sản.
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Doanh thu, thu nhập khác và các khoản chi phí kinh doanh, chi phí khác.
Lão, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.
Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước.
Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị.
Các luồng tiền ra, vào luân chuyển như thế nào đều phải được hiển thị trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài các thông tin này thì doanh nghiệp còn phải cung cấp chi tiết các thông tin cần thiết trong bản “Thuyết minh BCTC” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các BCTC tổng hợp, chính sách kế toán áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như:
Chế độ kế toán áp dụng.
Hình thức kế toán.
Nguyên tắc ghi nhận.
Phương thức tính giá, hạch toán hàng tồn kho.
Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định…
Ý nghĩa báo cáo tài chính
BCTC phản ánh tổng quan và chi tiết nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ lập báo cáo.
Cung cấp những thông tin chi tiết về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã qua. Do đó mà việc lập BCTC chính là cơ sở để việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn, cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp được diễn ra dễ dàng hơn.
Là tài liệu quan trọng để cho chủ doanh nghiệp có được những phân tích, nghiên cứu, từ đó có thể đưa ra những chiến lược, định hướng kinh doanh đúng đắn trong giai đoạn tiếp theo và nâng cao hiệu quả cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Vì vậy mà báo cáo tài chính luôn là tài liệu được quan tâm nhiều từ hội đồng quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư, quản lý cấp cao và cả nhân viên của doanh nghiệp.
Nói cách khác, báo cáo tài chính (BCTC) là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của DN cho những người quan tâm (chủ DN nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng,…)
Theo chế độ quy định, tất cả các DN thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày BCTC năm. Với các công ty, tổng công ty có các đơn vị trực thuộc, ngoài BCTC năm còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên BCTC của các đơn vị trực thuộc. Đối với các DN nhà nước và các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán, ngoài BCTC năm còn phải lập BCTC giữa niên độ (báo cáo quý – trừ quý 4) dạng đầy đủ. Riêng đối với Tổng công ty Nhà nước và các DN nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp (BCTC hợp nhất giữa niên độ được thực hiện bắt buộc từ năm 2008). Bắt đầu từ năm 2008, các công ty mẹ và tập đoàn phải lập BCTC hợp nhất giữa niên độ và báo cáo hợp nhất cuối niên độ kế toán và BCTC hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh.
Học báo cáo tài chính là gì?
Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được kế toán trình bày dưới dạng các bảng biểu để cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp.
Như vậy từ định nghĩa báo cáo tài chính là gì từ đó các bạn có thể biết được chức năng của báo cáo tài chính. Đó chính là việc cung cấp thông tin tài chính, kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp để chủ doanh nghiệp dựa vào đó để quản lý cũng như đưa ra các quyết định kinh tế như: Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hay thu hẹp...
Báo cáo tài chính (BCTC) phải cung cấp những thông tin của doanh nghiệp về: Tài sản, Nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh (lãi, lỗ) cũng như luồng tiền của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính gồm những gì?
Chia BCTC ra theo Thông tư được sử dụng thì hiện nay BCTC được chia ra làm 3 loại BCTC cơ bản bao gồm:
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC; (Thông tư 200)
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC; (Thông tư 133)
Theo Thông tư 132/2018/TT-BTC;
Mỗi Thông tư khác nhau quy định Báo cáo tài chính gồm những thành phần khác nhau. Ở phạm vi bài viết này ES-GLOCAL xin được chia sẻ tới bạn đọc BCTC theo Thông tư 200 và Thông tư 133 áp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
Nội dung báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính cần phải cung cấp được những thông tin cụ thể về:
Tài sản.
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Doanh thu, thu nhập khác và các khoản chi phí kinh doanh, chi phí khác.
Lão, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.
Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước.
Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị.
Các luồng tiền ra, vào luân chuyển như thế nào đều phải được hiển thị trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài các thông tin này thì doanh nghiệp còn phải cung cấp chi tiết các thông tin cần thiết trong bản “Thuyết minh BCTC” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các BCTC tổng hợp, chính sách kế toán áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như:
Chế độ kế toán áp dụng.
Hình thức kế toán.
Nguyên tắc ghi nhận.
Phương thức tính giá, hạch toán hàng tồn kho.
Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định…
Ý nghĩa báo cáo tài chính
BCTC phản ánh tổng quan và chi tiết nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ lập báo cáo.
Cung cấp những thông tin chi tiết về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã qua. Do đó mà việc lập BCTC chính là cơ sở để việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn, cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp được diễn ra dễ dàng hơn.
Là tài liệu quan trọng để cho chủ doanh nghiệp có được những phân tích, nghiên cứu, từ đó có thể đưa ra những chiến lược, định hướng kinh doanh đúng đắn trong giai đoạn tiếp theo và nâng cao hiệu quả cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Vì vậy mà báo cáo tài chính luôn là tài liệu được quan tâm nhiều từ hội đồng quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư, quản lý cấp cao và cả nhân viên của doanh nghiệp.