Đừng cố SPAM, sẽ cấm vĩnh viễn ngay và luôn

Hồ Chí Minh Cưỡng chế thu hồi đất: Điều kiện, trách nhiệm các bên và quy trình thực hiện

viet anh

Thành viên cấp 1
Tham gia
2/1/19
Bài viết
1,409
Thích
0
Điểm
36
#1
Nhà nước có thể thực hiện cưỡng chế thu hồi đất khi người dân không chấp hành quyết định thu hồi theo quy định. Nếu bạn quan tâm hoặc đang trực tiếp giải quyết các thủ tục pháp lý liên quan thì có thể tham khảo bài viết dưới đây với đầy đủ các thông tin về điều kiện, trách nhiệm các bên và quy trình cưỡng chế thu hồi đất hiện hành.
1. Hiểu thế nào về cưỡng chế thu hồi đất?

Thu hồi đất là hoạt động đã được quy định rõ tại Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013. Theo đó, hoạt động này là việc Nhà nước ra văn bản quyết định lấy lại quyền sử dụng đất đai đang thuộc về một cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức đã được giao quyền sử dụng đất hợp pháp từ trước.

Nếu căn cứ vào các quy định về quyền sử dụng đất tại nước ta thì các cá nhân, hộ gia đình và tổ chức có nghĩa vụ phải trả lại phần đất mà Nhà nước thu hồi ngay khi có văn bản. Tuy nhiên, cũng để đảm bảo quyền lợi cho người dân, Điều 16 và Điều 65 Luật Đất đai 2013 cũng đồng thời quy định Nhà nước chỉ được thực hiện thu hồi đất trong các trường hợp sau:

- Thu hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển đất nước hoặc vì lợi ích cộng đồng. Đất đai nếu được xếp vào diện này cần có sự nhất trí thu hồi đến từ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc thấp nhất là Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh. Việc thu hồi này cũng cần đảm bảo tiến độ hoặc lộ trình quy hoạch, sử dụng đất chung của địa phương đó.


Nhà nước có quyền cưỡng chế thu hồi đất để phục vụ phát triển kinh tế, an ninh, quốc phòng


- Trường hợp có thể thu hồi đất thứ hai là cá nhân hoặc tổ chức đang có quyền sử dụng đất nhưng vi phạm Luật Đất đai hoặc sử dụng sai mục đích, đã xử phạt hành chính theo quy định nhưng vẫn tiếp tục tái phạm. Bạn có thể tìm hiểu kỹ hơn về trường hợp này tại Điều 15, 66, 100 thuộc Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

- Nhà nước cũng sẽ thu hồi nếu người dân có nguyện vọng trả lại đất, đã chết và không có người thừa kế hoặc tổ chức sử dụng đất đã giải thể, phá sản. Ngoài ra, nếu khu đất thuộc vùng bị ô nhiễm nặng nề, có nguy cơ sạt lở cao, gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng người dân thì Nhà nước cũng có thể tiến hành thu hồi.

Mặt khác, cưỡng chế được xem như biện pháp Nhà nước thực hiện để bắt buộc cá nhân hoặc tổ chức có liên quan phải thực hiện một nghĩa vụ, trách nhiệm nào đó theo văn bản quyết định đã được ban hành từ trước. Một trong những hình thức cưỡng chế phổ biến hiện nay là cưỡng chế thu hồi đất.

Hoạt động cưỡng chế thu hồi đất được xem là biện pháp cao nhất do Nhà nước thực hiện. Nó sẽ tác động trực tiếp đến cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức để buộc các bên có liên quan phải tuân thủ quyết định thu hồi đất đai của Nhà nước.

Tuy nhiên, cưỡng chế thu hồi cũng là một trong những hoạt động nhạy cảm về mặt pháp lý. Hầu hết các cơ quan có thẩm quyền đều hạn chế tối đa sử dụng biện pháp này và nếu có thì cần tuân thủ đúng theo quy định hiện hành.

2. Khi nào Nhà nước thực hiện cưỡng chế thu hồi đất?
Theo trình tự thu hồi đất hiện hành thì Chủ tịch UBND sở tại - nơi đang quản lý đất đai sẽ ra quyết định thu hồi đất. Đi kèm theo quyết định thu hồi là phương án bồi thường, hỗ trợ hoặc tái định cư cho người đang sử dụng đất.

Trong trường hợp người sử dụng đất không nhất trí theo phương án bồi thường hoặc hỗ trợ từ Nhà nước thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành vận động, thuyết phục. Nếu người dân vẫn không đồng ý bất cứ phương án bồi thường nào cũng như nhất định không chịu giao đất theo quyết định đã được ban hành thì Chủ tịch UBND nơi ra quyết định thu hồi sẽ ra thêm quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

3. Điều kiện đủ để bắt đầu tiến hành cưỡng chế thu hồi đất
Việc cưỡng chế thu hồi sẽ được chỉ định thực hiện trong trường hợp người dân không chịu hợp tác với quyết định thu hồi đất như đã đề cập ở trên. Tuy nhiên, để việc cưỡng chế thu hồi được đánh giá là đúng theo quy định của Pháp luật thì cần phải có đủ 4 điều kiện chính theo Điều 71 Luật đất đai 2013 như sau:

- Người dân có đất thuộc diện thu hồi không chịu trao trả đất theo thời hạn mà UBND sở tại thông báo dù cơ quan có thẩm quyền (thường là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam) đã tiến hành vận động, thuyết phục.

- Thông báo cưỡng chế thu hồi đất đã được niêm yết đầy đủ, công khai, đúng thời hạn tại trụ sở UBND sở tại và các địa điểm sinh hoạt cộng đồng tại khu vực có đất thuộc diện thu hồi.

- Quyết định cưỡng chế thu hồi đã được đưa ra và chính thức có hiệu lực.

- Người dân, hộ gia đình hoặc tổ chức có đất bị thu hồi đã nhận được quyết định cưỡng chế thu hồi từ UBND sở tại. Cũng có trường hợp người dân từ chối không tiếp nhận văn bản cưỡng chế thu hồi, với trường hợp này thì UBND cần lập thêm văn bản tường trình rõ sự việc và bổ sung vào hồ sơ cưỡng chế thu hồi đất.


Người dân cần được thông tin đầy đủ về việc thu hồi đất trước khi Ủy ban ban hành quyết định cưỡng chế


Ngoài ra, việc cưỡng chế thu hồi cần phải đảm bảo theo các nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đã được quy định rõ trong Pháp luật. Thời điểm bắt đầu thực hiện các bước cưỡng chế phải đảm bảo trong giờ hành chính theo đúng quy định tại địa phương.

Việc cưỡng chế thu hồi chỉ được thực hiện nếu có đầy đủ các điều kiện nêu trên. Nếu thiếu bất cứ điều kiện nào trong số các điều kiện trên đây thì cơ quan có thẩm quyền đang làm sai quy định. Lúc này công dân có quyền phản đối thủ tục cưỡng chế và làm đơn khiếu nại.

4. Nguyên tắc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
Các nguyên tắc thực hiện cưỡng chế thu hồi đối với đất đai của người dân được quy định rõ tại Khoản 1 Điều 70 Luật Đất đai 2013 như sau:

- Việc cưỡng chế thu hồi đất phải được tiến hành công khai, đảm bảo dân chủ, khách quan, không gây tổn hại đến các quyền lợi khác của nhân dân. Trong quá trình thực hiện cưỡng chế thì đơn vị thực hiện phải giữ được an ninh, trật tự chung trong khu vực theo đúng quy định của Pháp luật.

- Việc thực hiện cưỡng chế cần được thực hiện hoàn toàn trong giờ hành chính.

- Người dân có thể dựa vào các nguyên tắc thực hiện cưỡng chế để thực hiện quyền khiếu nại đến cơ quan chức năng có thẩm quyền ngay khi thấy bản thân bị xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp.


Quá trình cưỡng chế thu hồi đất phải được tiến hành trong giờ hành chính


5. Ai có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất?
Không phải tất cả các cơ quan chức năng hoặc các phòng, ban có chức năng quản lý địa chính đều có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đối với đất đai. Theo Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 thì chỉ có UBND cấp huyện và cấp tỉnh mới có thẩm quyền này. UBND mỗi cấp lại có nhiệm vụ thực hiện thu hồi đối với các trường hợp khác nhau.

- Đối với UBND cấp huyện, đơn vị này có chức năng, nhiệm vụ thực hiện cưỡng chế thu hồi đối với đất đai của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức không có yếu tố nước ngoài.

- Đối với UBND cấp tỉnh, đơn vị này có chức năng nhiệm vụ cưỡng chế thu hồi đối với đất đai nằm trong hai diện sau:

+ Cưỡng chế thu hồi đối với đất của người quốc tịch Việt nhưng định cư ở nước ngoài hoặc đất của doanh nghiệp, tổ chức ngoại giao có vốn đầu tư từ nước ngoài.

+ Cưỡng chế thu hồi đối với các loại đất nông nghiệp nằm trong quỹ đất công ích tại địa phương xã, thị trấn.

- Đối với một số trường hợp cá biệt mà việc cưỡng chế thu hồi vừa năm trong chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp huyện và tỉnh thì đơn vị cấp tỉnh sẽ có toàn quyền quyết định. Lúc này, đơn vị cấp tỉnh có thể tự đưa ra quyết định cưỡng chế thu hồi hoặc ủy quyền cho Ủy ban cấp huyện tự thực hiện.

Còn tiếp ......


Đọc tiếp tại : https://batdongsan.com.vn/trinh-tu-thu-tuc/cuong-che-thu-hoi-dat-ar105125
 

Đối tác

Top