- Tham gia
- 7/3/22
- Bài viết
- 249
- Thích
- 0
- Điểm
- 16
bữa nay trung tâm tiếng Nhật Kosei sẽ giới thiệu tới Anh chị em bài học "Giao tiếp tiếng Nhật ở nơi làm thêm: Xin phép đổi lịch làm cho việc." lúc bạn thấy lịch làm cho của mình quá dày, bạn muốn giảm số ngày khiến việc trong tuần hay cảm thấy muốn đổi thay lịch làm cho việc để phù hợp với lịch học, bạn sẽ đề nghị như thế nào?
giao tiếp tiếng Nhật ở nơi khiến thêm: Xin phép đổi lịch làm việc
I. Đoạn đối thoại tham khảo
A:店長、すみません。今よろしでしょうか。
Xin lỗi, tôi trò chuyện sở hữu anh một tẹo được ko ạ?
B:うん、いいよ。
Ừm, được.
A:ちょっとお願いがあるんですが…。
Tôi với chút chuyện muốn nhờ anh…
B:何?
Gì vậy?
A:実は、アルバイトの曜日のことなんですけど…。
Thực ra là chuyện về các buổi làm cho việc của tôi…
B:うん
ừm
A:今まで月曜日から金曜日までアルバイトに入っていましたが、来月から木曜日は休ませていただきたいんですが。
bây giờ tôi đang làm cho việc từ thứ hai tới thứ Sáu. Nhưng trong khoảng tháng sau, tôi muốn xin phép anh cho tôi nghỉ thứ Năm.
B:えっ、木曜日!何で?
Thứ Năm á! Vì sao vậy?
A:ええ、あの…、実は、毎週金曜日テストがありまして、木曜日は家で勉強したいんです。
Vâng… Thực ra là, tôi mang bài kiểm tra vào thứ Sáu hàng tuần, vậy nên tôi muốn ở nhà học bài vào tối thứ Năm.
B:でも、月曜日から金曜日までしてくれるってい言うから、採用したんだよ。本当に困るなあ!
Nhưng bởi vì cậu đã đề cập sẽ khiến cho việc cho tôi từ thứ hai đến thứ Sáu nên tôi đã tuyển cậu đấy. Cậu làm cho tôi khó xử quá!
A: それを何とかお願いします。
Việc này rất mong anh sẽ giúp tôi.
B:しょうがないなあ。勉強が大事だからね。でも、これ以上バイトの日を減らさないでね。
Học hành vẫn là quan trọng nhất nên chẳng còn cách nào khác nhỉ. Nhưng cậu đừng nghỉ thêm buổi nào nữa ấy.
A:はい。木曜日だけいいんです。本当にすみません。
Vâng. Thứ Năm là đủ rồi ạ. Thành thật xin lỗi anh.
B:…わかったよ。じゃあ、来月からね。
…Tôi hiểu. Vậy thì, trong khoảng tháng sau nhé!
A:はい。ありがとうございます。
Vâng. Cám ơn anh.
II. Cấu trúc đoạn hội thoại:
1. Đầu tiên Cả nhà nên hỏi xem liệu đối phương với thời kì hay không trước lúc đi vào vấn về chính.
với thể dùng các dòng câu sau:
すみません。今よろしでしょうか。
Bạn sở hữu thể tiêu dùng các cấu trúc sau:
お〜してもよろしでしょうか。・〜てもいいでしょうか。
〜てもいいですか。
理由ので
〜(さ)せていただけませんか。(さ)せていただきたいんですが。
(さ)せてもらえませんか。(さ)せてもらいたいんですが。
3. Rút cục đừng quên xin lỗi về sự bất một thể mình gây ra và cảm ơn đối phương nhé!
giao tiếp tiếng Nhật ở nơi khiến thêm: Xin phép đổi lịch làm việc
I. Đoạn đối thoại tham khảo
A:店長、すみません。今よろしでしょうか。
Xin lỗi, tôi trò chuyện sở hữu anh một tẹo được ko ạ?
B:うん、いいよ。
Ừm, được.
A:ちょっとお願いがあるんですが…。
Tôi với chút chuyện muốn nhờ anh…
B:何?
Gì vậy?
A:実は、アルバイトの曜日のことなんですけど…。
Thực ra là chuyện về các buổi làm cho việc của tôi…
B:うん
ừm
A:今まで月曜日から金曜日までアルバイトに入っていましたが、来月から木曜日は休ませていただきたいんですが。
bây giờ tôi đang làm cho việc từ thứ hai tới thứ Sáu. Nhưng trong khoảng tháng sau, tôi muốn xin phép anh cho tôi nghỉ thứ Năm.
B:えっ、木曜日!何で?
Thứ Năm á! Vì sao vậy?
A:ええ、あの…、実は、毎週金曜日テストがありまして、木曜日は家で勉強したいんです。
Vâng… Thực ra là, tôi mang bài kiểm tra vào thứ Sáu hàng tuần, vậy nên tôi muốn ở nhà học bài vào tối thứ Năm.
B:でも、月曜日から金曜日までしてくれるってい言うから、採用したんだよ。本当に困るなあ!
Nhưng bởi vì cậu đã đề cập sẽ khiến cho việc cho tôi từ thứ hai đến thứ Sáu nên tôi đã tuyển cậu đấy. Cậu làm cho tôi khó xử quá!
A: それを何とかお願いします。
Việc này rất mong anh sẽ giúp tôi.
B:しょうがないなあ。勉強が大事だからね。でも、これ以上バイトの日を減らさないでね。
Học hành vẫn là quan trọng nhất nên chẳng còn cách nào khác nhỉ. Nhưng cậu đừng nghỉ thêm buổi nào nữa ấy.
A:はい。木曜日だけいいんです。本当にすみません。
Vâng. Thứ Năm là đủ rồi ạ. Thành thật xin lỗi anh.
B:…わかったよ。じゃあ、来月からね。
…Tôi hiểu. Vậy thì, trong khoảng tháng sau nhé!
A:はい。ありがとうございます。
Vâng. Cám ơn anh.
II. Cấu trúc đoạn hội thoại:
1. Đầu tiên Cả nhà nên hỏi xem liệu đối phương với thời kì hay không trước lúc đi vào vấn về chính.
với thể dùng các dòng câu sau:
すみません。今よろしでしょうか。
- Xin lỗi. Tôi nói chuyện sở hữu anh một tí được chứ?
- bây giờ anh sở hữu thời gian không ạ?
- ngày nay anh có bận ko ạ?
- hiện nay anh với thời gian ko ạ?
Bạn sở hữu thể tiêu dùng các cấu trúc sau:
お〜してもよろしでしょうか。・〜てもいいでしょうか。
〜てもいいですか。
理由ので
〜(さ)せていただけませんか。(さ)せていただきたいんですが。
(さ)せてもらえませんか。(さ)せてもらいたいんですが。
3. Rút cục đừng quên xin lỗi về sự bất một thể mình gây ra và cảm ơn đối phương nhé!
- Chú ý: lúc nhờ vả, mong muốn người khác khiến gì cho mình, người Nhật thường tiêu dùng mẫu: それを何とかお願いします