Khi mới bắt đầu học thứ ngôn ngữ mới bạn nên cần phải nắm vững ngữ pháp của nó trước đã, không nhất thiết phải giỏi nhưng yêu cầu bạn phải nắm vững về nó để có thể học tiếng đức một cách hiệu quả và nhanh chóng. Đó là phần căn bản nhất trong khi học bất cứ ngoại ngữ nào. Khi tham gia học tiếng đức .
3. MẠO TỪ XÁC ĐỊNH (Der bestimmte Artikel)
-
Mạo từ xác định đi với danh từ chỉ người hoặc vật được xem như đã biết hoặc đã hiện diện trong mạch văn nói hoặc viết cần lưu ý sử dụng cho đúng ngữ pháp tiếng Đức.
a. Hình thức cơ bản của mạo từ xác định
- Bốn hình thức cơ bản của của mạo từ xác định là: der (M) giống đực; die (f) giống cái; das giống trung và số nhiều (Plural) là die.
- Ví dụ: der Papagei (con Vẹt), die Arbeit (công việc), das Auto (chiếc xe ôtô).
- Các hình thức cơ bản này sẽ được biến đổi khi danh từ theo sau chúng bị biến cách (xem chương 2). Các dạng biến cách của mạo từ đôi khi trùng lặp với nhau. Chúng ta cần xem kỹ cấu trúc câu, vị trí và vai trò của danh từ và tính từ đứng sau mới xác định được mạo từ đang xét ở biến cách loại nào và thuộc giống đực, giống cái hay giống trung cũng như số ít hay số nhiều.
b. Biến cách của mạo từ xác định
Các dạng biến cách của mạo từ thay đổi khác nhau tùy theo giống. Nhưng ở số nhiều, tất cả giống chỉ có chung một dạng biến cách của mạo từ xác định.
- Cách 1 (N): Số ít (Singular): der (m), die (f), das ; Số nhiều (Plural) die
- Cách 2 (G): Số ít (Singular): des (m), der (f), des ; Số nhiều (Pl) der
- Cách 3 (G): Số ít (Singular): dem (m), der (f), dem ; Số nhiều (Pl) den
- Cách 4 (A): Số ít (Singular): den (m), die (f), das ; Số nhiều (Pl) die
4. CÁCH DÙNG MẠO TỪ XÁC ĐỊNH
Mạo từ xác định được dùng:
A. Trước danh từ, khi đối tượng tương ứng của các danh từ đó phù hợp với thực tế, tình huống đã đề cập đến.
B. Trước khái niệm không có số nhiều và thời gian (các khái niệm trừu tượng, các mùa, tháng, thời gian trong ngày, bữa ăn…)
C. Trước danh từ khi danh từ đó được cả người nói lẩn người nghe hiểu về cùng một đối tượng.
D. Trước nhãn hiệu hay loại sản phẩm nào đó quen thuộc hay có thể xác định được.
E. Khi người hay sự việc được nói đến đã quen thuộc hay đã được biết đến.
F. Trước danh từ khi danh từ đó đã được bổ nghĩa rỏ ràng hơn bởi một mệnh đề phụ.
G. Trước danh từ được xác định sự duy nhất của nó bởi so sánh bậc nhất hoặc một con số thứ tự.
H. Trước danh từ khi danh từ ấy là bộ phận của một loại, một nhóm và đại diện cho cả nhóm đó.
- Chú ý: Tên riêng (bình thường không có mạo từ) sẽ được dùng với mạo từ xác định khi nó đã được xác định đẳng cấp (hoặc đối với sản phẩm đã khẳng định được vị trí, chất lượng).
- Ví dụer Duden ist ein bewährtes Nachschlagewerk. (Duden là loại sách tra cứu đáng tin cậy.)
I. Mạo từ xác định được dùng khi người hay sự việc được nói đến là duy nhất trên thế giới như tên người, địa danh v.v.
- Trước tên riêng của núi, đồi sông, hồ, biển, các vì sao.
- Ví dụ:die Alpen (núi Alpen), das Mittelmeer (biển Địa Trung Hải), der Bodensee (hồ Bodensee), die Elbe (sông Elbe), die Venus (sao Kim).
- Trước tên của một số quốc gia, vùng.
Điển hình là:
- Trước một tên bao hàm số nhiều.
- Trước tên được ghép với Republik (Cộng Hoà), Union (Liên bang), Staat (nước, tiểu bang), Königreich (Vương quốc) v.v... và các từ viết tắt tương ứng.
- Trước tên ghép với –ei.
- Trước tên một số quốc gia khác.
- Trước địa danh ghép với –ie, -e, và –a.
- Trước tên một cùng ghép với một tính từ.
K. Trước tên các nhân vật và các tác phẩm nghệ thuật.
L. Trước tên báo và tạp chí.
- Mạo từ xác định có thể được ghép với giới từ đứng trước nó để tạo thành hình thức mới:
- dem(cách 3 của „der“, „das“)+ giới từ (an, bei, in von, zu) = am, beim, im, vom,zum
- der(cách 3 của „die“)+ giới từ (zu) = zur
- das(cách 4 của „das“)+ giới từ (an, in) = ans, ins
Mong những tips cơ bản trên đây sẽ giúp bạn phần nào hiểu rõ hơn về ngữ pháp để có thể nắm rõ hơn về phương pháp học tiếng đức đúng cách nhé. Muốn học tốt tiếng Đức cần một quá trình học tập và kiên nhẫn trong một thời gian dài. Ngoài ra bạn cũng có thể tìm những phương pháp thích hợp để học tập hiệu quả hơn.
3. MẠO TỪ XÁC ĐỊNH (Der bestimmte Artikel)
-
Mạo từ xác định đi với danh từ chỉ người hoặc vật được xem như đã biết hoặc đã hiện diện trong mạch văn nói hoặc viết cần lưu ý sử dụng cho đúng ngữ pháp tiếng Đức.
a. Hình thức cơ bản của mạo từ xác định
- Bốn hình thức cơ bản của của mạo từ xác định là: der (M) giống đực; die (f) giống cái; das giống trung và số nhiều (Plural) là die.
- Ví dụ: der Papagei (con Vẹt), die Arbeit (công việc), das Auto (chiếc xe ôtô).
- Các hình thức cơ bản này sẽ được biến đổi khi danh từ theo sau chúng bị biến cách (xem chương 2). Các dạng biến cách của mạo từ đôi khi trùng lặp với nhau. Chúng ta cần xem kỹ cấu trúc câu, vị trí và vai trò của danh từ và tính từ đứng sau mới xác định được mạo từ đang xét ở biến cách loại nào và thuộc giống đực, giống cái hay giống trung cũng như số ít hay số nhiều.
b. Biến cách của mạo từ xác định
Các dạng biến cách của mạo từ thay đổi khác nhau tùy theo giống. Nhưng ở số nhiều, tất cả giống chỉ có chung một dạng biến cách của mạo từ xác định.
- Cách 1 (N): Số ít (Singular): der (m), die (f), das ; Số nhiều (Plural) die
- Cách 2 (G): Số ít (Singular): des (m), der (f), des ; Số nhiều (Pl) der
- Cách 3 (G): Số ít (Singular): dem (m), der (f), dem ; Số nhiều (Pl) den
- Cách 4 (A): Số ít (Singular): den (m), die (f), das ; Số nhiều (Pl) die
4. CÁCH DÙNG MẠO TỪ XÁC ĐỊNH
Mạo từ xác định được dùng:
A. Trước danh từ, khi đối tượng tương ứng của các danh từ đó phù hợp với thực tế, tình huống đã đề cập đến.
B. Trước khái niệm không có số nhiều và thời gian (các khái niệm trừu tượng, các mùa, tháng, thời gian trong ngày, bữa ăn…)
C. Trước danh từ khi danh từ đó được cả người nói lẩn người nghe hiểu về cùng một đối tượng.
D. Trước nhãn hiệu hay loại sản phẩm nào đó quen thuộc hay có thể xác định được.
E. Khi người hay sự việc được nói đến đã quen thuộc hay đã được biết đến.
F. Trước danh từ khi danh từ đó đã được bổ nghĩa rỏ ràng hơn bởi một mệnh đề phụ.
G. Trước danh từ được xác định sự duy nhất của nó bởi so sánh bậc nhất hoặc một con số thứ tự.
H. Trước danh từ khi danh từ ấy là bộ phận của một loại, một nhóm và đại diện cho cả nhóm đó.
- Chú ý: Tên riêng (bình thường không có mạo từ) sẽ được dùng với mạo từ xác định khi nó đã được xác định đẳng cấp (hoặc đối với sản phẩm đã khẳng định được vị trí, chất lượng).
- Ví dụer Duden ist ein bewährtes Nachschlagewerk. (Duden là loại sách tra cứu đáng tin cậy.)
I. Mạo từ xác định được dùng khi người hay sự việc được nói đến là duy nhất trên thế giới như tên người, địa danh v.v.
- Trước tên riêng của núi, đồi sông, hồ, biển, các vì sao.
- Ví dụ:die Alpen (núi Alpen), das Mittelmeer (biển Địa Trung Hải), der Bodensee (hồ Bodensee), die Elbe (sông Elbe), die Venus (sao Kim).
- Trước tên của một số quốc gia, vùng.
Điển hình là:
- Trước một tên bao hàm số nhiều.
- Trước tên được ghép với Republik (Cộng Hoà), Union (Liên bang), Staat (nước, tiểu bang), Königreich (Vương quốc) v.v... và các từ viết tắt tương ứng.
- Trước tên ghép với –ei.
- Trước tên một số quốc gia khác.
- Trước địa danh ghép với –ie, -e, và –a.
- Trước tên một cùng ghép với một tính từ.
K. Trước tên các nhân vật và các tác phẩm nghệ thuật.
L. Trước tên báo và tạp chí.
- Mạo từ xác định có thể được ghép với giới từ đứng trước nó để tạo thành hình thức mới:
- dem(cách 3 của „der“, „das“)+ giới từ (an, bei, in von, zu) = am, beim, im, vom,zum
- der(cách 3 của „die“)+ giới từ (zu) = zur
- das(cách 4 của „das“)+ giới từ (an, in) = ans, ins
Mong những tips cơ bản trên đây sẽ giúp bạn phần nào hiểu rõ hơn về ngữ pháp để có thể nắm rõ hơn về phương pháp học tiếng đức đúng cách nhé. Muốn học tốt tiếng Đức cần một quá trình học tập và kiên nhẫn trong một thời gian dài. Ngoài ra bạn cũng có thể tìm những phương pháp thích hợp để học tập hiệu quả hơn.