Đừng cố SPAM, sẽ cấm vĩnh viễn ngay và luôn

Toàn quốc PC là gì? Là máy tính để bàn hay máy tính xách tay?

minhdoannhulengocthong

Thành viên cấp 1
Tham gia
13/12/22
Bài viết
7
Thích
0
Điểm
1
#1
PC là gì?
PC (Personal Computer) hay còn gọi là máy tính cá nhân. Máy tính cá nhân là loại máy tính thông dụng hiện nay, được thiết kế dành riêng cho mỗi người dùng. PC là thiết bị điện tử được sử dụng để lưu trữ và xử lý thông tin. Ngày nay, máy tính được coi là một công cụ được sử dụng phổ biến trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ cá nhân cho đến các tổ chức, doanh nghiệp. Nó giúp con người có thể xử lý thông tin nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc.

Phân loại máy tính
Laptop và Desktop
PC được chia ra làm 2 loại chính là: máy tính để bàn (desktop) và máy tính xách tay (laptop). Đúng như tên gọi của nó đã nói lên đặc điểm chính để phân biệt 2 loại máy tính này. Máy tính để bàn thường được lắp đặt tại một vị trí cố định, một máy tính để bàn thường bao gồm: cây máy tính, màn hình, bàn phím, chuột, loa, camera,.. Còn máy tính xách tay (hay còn gọi là laptop) thì luôn dễ dàng di chuyển, có thể mang theo bên người. Một máy tính xách tay sẽ có đủ các chức năng, thành phần như một chiếc máy tính để bàn. Tuy nhiên với một máy tính xách tay và một máy tính để bàn có cấu hình ngang nhau thì máy tính xách tay sẽ có giá thành cao hơn rất nhiều, tương xứng với sự gọn nhẹ, thuận tiện mà nó mang lại.

Ngoài 2 loại PC phổ biến nói trên, trong lĩnh vực công nghiệp còn xuất hiện một khái niệm hay một loại PC nữa và được gọi là IPC (máy tính công nghiệp).

Máy tính có thể hoạt động được là dựa vào 2 phần chính là phần cứng và phần mềm.

Phần cứng máy tính
Phần cứng máy tính (Computer Hardware) thì tùy vào loại máy tính mà có các thành phần chính như: CPU, RAM, Ổ cứng, Màn hình, Bộ nguồn, Ổ đĩa quang, Card mạng/đồ họa/âm thanh, Bo mạch chủ, Thùng máy, Bàn phím, Chuột, Máy in,..

Các bộ phận cần có cho một chiếc máy tính (máy tính để bàn)#1. CPU (Central Processing Unit)
Bộ xử lý trung tâm (CPU) có trách nhiệm xử lý hầu hết dữ liệu/tác vụ của máy tính, điều khiển thiết bị đầu vào (như chuột, bàn phím) cũng như thiết bị đầu ra (như màn hình, máy in).

Tốc độ và hiệu suất của CPU là một trong những yếu quan trọng nhất giúp xác định một máy tính hoạt động tốt như thế nào. Về cơ bản, CPU là một tấm mạch rất nhỏ, bên trong chứa một tấm wafer silicon được bọc trong một con chip bằng gốm và gắn vào bảng mạch.

Tốc độ CPU được đo bằng đơn vị hezt (Hz) hay gigahertz (GHz), giá trị của con số này càng lớn thì CPU hoạt động càng nhanh. Một hertz (Hz) là một dao động trong mỗi giây, còn một gigahertz là 1 tỷ dao động trong mỗi giây. Tuy nhiên, tốc độ CPU không chỉ được đo lường bằng giá trị Hz hay GHz bởi CPU của mỗi hãng sẽ có những công nghệ cải thiện hiệu năng khác nhau nhằm làm tăng thông lượng dữ liệu theo cách riêng.

Một sự so sánh công bằng hơn giữa các CPU khác nhau chính là số lệnh mà chúng có thể thực hiện mỗi giây. Mọi người thường dùng từ CPU để chỉ cái thùng máy (case) của chiếc máy tính để bàn truyền thống, nhưng thực chất CPU chỉ là một con chip rất nhỏ bên trong, còn thùng máy thì chứa cả CPU, bo mạch chủ, RAM, ổ cứng, ổ quang và card đồ họa,..

#2. RAM (Random Access Memory)
RAM là một loại bộ nhớ, gọi là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM), tạo thành một không gian nhớ tạm để máy tính hoạt động (bộ nhớ tạm thời). Tuy cũng gọi là bộ nhớ, nhưng bạn đừng lầm tưởng chúng chứa dữ liệu của mình bởi khi tắt máy tính thì RAM chẳng còn nhớ gì dữ liệu từng được máy tính lưu trên đó.

RAM chỉ là nơi tạm nhớ những gì cần làm để CPU có thể xử lý nhanh hơn do tốc độ truy xuất trên RAM nhanh hơn rất nhiều lần so với ổ cứng (nơi thật sự lưu dữ liệu) hay các thiết bị lưu trữ khác như thẻ nhớ, đĩa quang.

Bộ nhớ RAM càng nhiều thì máy tính của bạn có thể mở cùng lúc nhiều ứng dụng mà không bị chậm. Nhìn chung thì khi thêm RAM cũng có thể làm cho một số ứng dụng chạy tốt hơn.

Dung lượng bộ nhớ RAM hiện tại được đo bằng gigabyte (GB), 1GB tương đương 1 tỷ byte. Hầu hết máy tính thông thường ngày nay đều có ít nhất 2-4GB RAM, với các máy cao cấp thì dung lượng RAM có thể lên đến 16GB hoặc cao hơn.

Giống như CPU, bộ nhớ RAM bao gồm những tấm wafer silicon mỏng, bọc trong chip gốm và gắn trên bảng mạch. Các bảng mạch giữ các chip nhớ RAM hiện tại được gọi là DIMM (Dual In-Line Memory Module) do chúng tiếp xúc với bo mạch chủ bằng hai đường riêng biệt.

#3. Ổ cứng (HDD/SSD)
Ổ cứng là nơi lưu trữ hệ điều hành, phần mềm và mọi dữ liệu của bạn. Khi tắt nguồn, mọi thứ vẫn còn đó nên bạn không phải cài lại phần mềm hay mất dữ liệu khi tắt mở máy tính. Khi bật máy tính, hệ điều hành và ứng dụng sẽ được chuyển từ ổ cứng lên bộ nhớ RAM để chạy.

Dung lượng lưu trữ ổ cứng cũng được đo bằng gigabyte (GB) như bộ nhớ. Một ổ đĩa cứng thông thường hiện tại có thể chứa 500GB hoặc thậm chí 1 terabyte (1.000GB) hoặc hơn. Hầu hết ổ cứng được bán ngày nay là loại cơ khí truyền thống sử dụng đĩa kim loại để lưu trữ dữ liệu bằng từ tính. Bạn chắc cũng đã nghe nói đến hoặc đang sử dụng một loại mới hơn là SSD (hay gọi là ổ cứng rắn), sử dụng một loại bộ nhớ, dùng các chip nhớ chứ không có phần quay cơ học, cho tốc độ đọc ghi nhanh hơn nhiều, hoạt động yên tĩnh và độ tin cậy cao hơn nhưng giá của loại sản phẩm này còn tương đối đắt.

#4. Màn hình
Tùy thuộc vào loại máy tính, màn hình (monitor) hiển thị có thể được gắn liền (laptop, máy để bàn All-In-One), hoặc có thể là một đơn vị riêng biệt được gọi là một màn hình với dây nguồn riêng. Một số màn hình có tích hợp cảm ứng, vì vậy bạn có thể sử dụng ngón tay chạm trên màn hình để điều khiển tương tự như dùng điện thoại hay máy tính bảng. Với các máy tính để bàn truyền thống, màn hình nằm riêng biệt chỉ có nhiệm vụ hiển thị nên nếu có hỏng hóc thì bạn có thể yên tâm thay thế mà không lo mất dữ liệu hay phần mềm như một số người dùng vẫn lầm tưởng.

Chất lượng hiển thị được đo bằng độ phân giải, là số lượng điểm ảnh khi hiển thị ở độ phân giải cao nhất có thể. Ví dụ một màn hình máy tính xách tay có độ phân giải 1.920×1.080 pixel; số đầu tiên đại diện cho độ phân giải ngang và số thứ hai là độ phân giải dọc. Bạn có thể nhân hai số này để ra số lượng điểm ảnh và sau đó chia kích thước đường chéo (inch) màn hình để ra chỉ số mật độ điểm ảnh (dpi) mà bạn vẫn thường thấy trên các bài báo công nghệ hay chi tiết kỹ thuật quảng cáo các sản phẩm liên quan đến hiển thị.

Một yếu tố khác bạn cần quan tâm là tỷ lệ khung hình. Hiện tại có hai tiêu chuẩn là 4:3 (hay gọi là màn hình vuông – thực chất không phải hình vuông) và 16:9 (màn hình rộng hay màn hình wide, cũng là tiêu chuẩn của hầu hết nội dung video hiện nay).

Với thông số độ phân giải, bạn cũng có thể biết ngay một màn hình sở hữu khung hình dạng nào bằng cách rút gọn tỷ lệ độ phân giải ngang/độ phân giải dọc. Ví dụ, một màn hình có độ phân giải tối đa là 800×600, thì bạn lấy 800 chia cho 600, được giá trị 4/3 tức là tỷ lệ 4:3.
 

Đối tác

Top