Tác dụng của thuốc chống thải ghép Cellcept 500mg
Mycophénolate mofétil có tên hóa học là ester 2-morpholinoéthylique de l'acide mycophénolique (MPA). MPA là một chất ức chế chọn lọc men ionosine monophosphate déhydrog énase (IMPDH), do đó nó ức chế' sự tổng hợp nhân nucléotide của guanosine mà không cần thâm nhập vào ADN. Do sự tổng hợp nhân purine rất cần thiết cho tạo thành các tế' bào lymphô B và T, trong khi các loại tế bào khác thì có thể tận dụng cơ chế tái sử dụng nhân purine, MPA có hiệu lực kìm tế bào trên các tế bào lymphô đáng kể’ hơn hẳn so với trên các tế bào khác.
Cellcept 500mg được chỉ định điều trị bệnh gì?
CellCept được chỉ định kết hợp với ciclosporin và corticosteroid để điều trị dự phòng thải ghép cấp tính ở những bệnh nhân được ghép thận, tim hoặc gan toàn thể.
Chống chỉ định
Một số trường hợp dị ứng với CellCept đã được quan sát. Do đó chống chỉ định CellCept cho bệnh nhân quá nhạy cảm với mycophénolate mofétil hay với acide mycophénolique. Tính dung nạp và hiệu quả của thuốc khi dùng cho trẻ em chưa được xác lập.
Những điều bạn cần biết trước khi sử dụng CellCept
CẢNH BÁO
Mycophenolate gây dị tật bẩm sinh và sẩy thai. Nếu bạn là phụ nữ có thể mang thai, bạn phải cung cấp kết quả thử thai âm tính trước khi bắt đầu điều trị và phải tuân theo lời khuyên tránh thai mà bác sĩ đưa ra cho bạn.
Bác sĩ sẽ nói chuyện với bạn và cung cấp cho bạn thông tin bằng văn bản, đặc biệt là về ảnh hưởng của mycophenolate đối với thai nhi. Đọc kỹ thông tin và làm theo hướng dẫn.
Nếu bạn không hiểu đầy đủ những hướng dẫn này, vui lòng yêu cầu bác sĩ giải thích lại trước khi bạn dùng mycophenolate. Xem thêm thông tin trong phần này dưới “Cảnh báo và biện pháp phòng ngừa” và “Mang thai và cho con bú”.
Không sử dụng CellCept:
• Nếu bạn bị dị ứng (quá mẫn cảm) với mycophenolate mofetil, axit mycophenolic hoặc bất kỳ thành phần nào khác trong thuốc này (được liệt kê trong phần 6)
• Nếu bạn là một phụ nữ có thể mang thai và bạn chưa thử thai âm tính trước khi kê đơn đầu tiên, vì mycophenolate gây dị tật bẩm sinh và sẩy thai.
• Nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai hoặc nghĩ rằng bạn có thể mang thai
• Nếu bạn không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả (xem Mang thai, tránh thai và cho con bú).
• Nếu bạn đang cho con bú.
Không dùng thuốc này nếu bất kỳ điều nào ở trên áp dụng cho bạn. Nếu bạn không chắc chắn, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi dùng CellCept.
Liều lượng và cách dùng thuốc ức chế miễn dịch cellcept 500mg
Dự phòng thải ghép
Liều tốt nhất sau khi đã cân nhắc giữa lợi và hại là 2 g (2x4 viên nang hoặc 2x2 viên nén). Ở những bệnh nhân ghép thận, liều hàng ngày được khuyến cáo là 2 g. Nếu cần phải tăng cường ức chế miễn dịch, có thể tăng liều CellCept đến 3 g/ngày (2x6 viên nang hoặc 2x3 viên nén).
Liều đầu tiên của CellCept phải được dùng trong vòng 72 giờ sau phẫu thuật ghép.
CellCept phải được dùng đồng thời với cysclosporine và corticoide.
Hướng dẫn liều trong những trường hợp đặc biệt
Ở những bệnh nhân bị suy thận nặng mạn tính (tốc độ lọc dưới 25 ml/phút/1,73 m2), nên tránh dùng liều cao hơn 1 g CellCept, 2 lần/ngày sau giai đoạn dùng thuốc ngay sau phẫu thuật ghép. Ở bệnh nhân có mảnh ghép chậm hoạt động, nên chỉnh liều cho thích hợp.
Trường hợp giảm bạch cầu trung tính (AUC < 1,3x103/ml), phải ngưng hoặc giảm liều CellCept, ngoài ra cần làm các test chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân nếu cần.
Mycophénolate mofétil có tên hóa học là ester 2-morpholinoéthylique de l'acide mycophénolique (MPA). MPA là một chất ức chế chọn lọc men ionosine monophosphate déhydrog énase (IMPDH), do đó nó ức chế' sự tổng hợp nhân nucléotide của guanosine mà không cần thâm nhập vào ADN. Do sự tổng hợp nhân purine rất cần thiết cho tạo thành các tế' bào lymphô B và T, trong khi các loại tế bào khác thì có thể tận dụng cơ chế tái sử dụng nhân purine, MPA có hiệu lực kìm tế bào trên các tế bào lymphô đáng kể’ hơn hẳn so với trên các tế bào khác.
CellCept được chỉ định kết hợp với ciclosporin và corticosteroid để điều trị dự phòng thải ghép cấp tính ở những bệnh nhân được ghép thận, tim hoặc gan toàn thể.
Chống chỉ định
Một số trường hợp dị ứng với CellCept đã được quan sát. Do đó chống chỉ định CellCept cho bệnh nhân quá nhạy cảm với mycophénolate mofétil hay với acide mycophénolique. Tính dung nạp và hiệu quả của thuốc khi dùng cho trẻ em chưa được xác lập.
Những điều bạn cần biết trước khi sử dụng CellCept
CẢNH BÁO
Mycophenolate gây dị tật bẩm sinh và sẩy thai. Nếu bạn là phụ nữ có thể mang thai, bạn phải cung cấp kết quả thử thai âm tính trước khi bắt đầu điều trị và phải tuân theo lời khuyên tránh thai mà bác sĩ đưa ra cho bạn.
Bác sĩ sẽ nói chuyện với bạn và cung cấp cho bạn thông tin bằng văn bản, đặc biệt là về ảnh hưởng của mycophenolate đối với thai nhi. Đọc kỹ thông tin và làm theo hướng dẫn.
Nếu bạn không hiểu đầy đủ những hướng dẫn này, vui lòng yêu cầu bác sĩ giải thích lại trước khi bạn dùng mycophenolate. Xem thêm thông tin trong phần này dưới “Cảnh báo và biện pháp phòng ngừa” và “Mang thai và cho con bú”.
Không sử dụng CellCept:
• Nếu bạn bị dị ứng (quá mẫn cảm) với mycophenolate mofetil, axit mycophenolic hoặc bất kỳ thành phần nào khác trong thuốc này (được liệt kê trong phần 6)
• Nếu bạn là một phụ nữ có thể mang thai và bạn chưa thử thai âm tính trước khi kê đơn đầu tiên, vì mycophenolate gây dị tật bẩm sinh và sẩy thai.
• Nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai hoặc nghĩ rằng bạn có thể mang thai
• Nếu bạn không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả (xem Mang thai, tránh thai và cho con bú).
• Nếu bạn đang cho con bú.
Không dùng thuốc này nếu bất kỳ điều nào ở trên áp dụng cho bạn. Nếu bạn không chắc chắn, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi dùng CellCept.
Liều lượng và cách dùng thuốc ức chế miễn dịch cellcept 500mg
Dự phòng thải ghép
Liều tốt nhất sau khi đã cân nhắc giữa lợi và hại là 2 g (2x4 viên nang hoặc 2x2 viên nén). Ở những bệnh nhân ghép thận, liều hàng ngày được khuyến cáo là 2 g. Nếu cần phải tăng cường ức chế miễn dịch, có thể tăng liều CellCept đến 3 g/ngày (2x6 viên nang hoặc 2x3 viên nén).
Liều đầu tiên của CellCept phải được dùng trong vòng 72 giờ sau phẫu thuật ghép.
CellCept phải được dùng đồng thời với cysclosporine và corticoide.
Hướng dẫn liều trong những trường hợp đặc biệt
Ở những bệnh nhân bị suy thận nặng mạn tính (tốc độ lọc dưới 25 ml/phút/1,73 m2), nên tránh dùng liều cao hơn 1 g CellCept, 2 lần/ngày sau giai đoạn dùng thuốc ngay sau phẫu thuật ghép. Ở bệnh nhân có mảnh ghép chậm hoạt động, nên chỉnh liều cho thích hợp.
Trường hợp giảm bạch cầu trung tính (AUC < 1,3x103/ml), phải ngưng hoặc giảm liều CellCept, ngoài ra cần làm các test chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân nếu cần.
Sửa lần cuối: