Quy trình xử lý nước thải phòng khám đa khoa hiệu quả nhất
Nguồn gốc phát sinh nước thải phòng khám đa khoa
Nước thải phòng khám đa khoa bao gồm nước thải từ xí bệt, cầu tiêu dẫn về phân hủy kỵ khí, sau đó được dẫn qua ngăn lắng cặn và ngăn lọc. Nguồn nước thải này chứa các thành phần hữu cơ (BOD, COD) cao và nồng độ Amoni cao và chứa một số vi sinh vật gây bệnh từ phân người.
Hotline: 0917 347 578 – Email: kythuat.bme@gmail.com
Thuyết minh quy trình
Hố thu nước thải TK01
Nước thải được thu gom về bể tự hoại, tại bể tự hoại có các quá trình xử lý sinh học kỵ khí và quá trình lắng cặn. Nồng độ các chất ô nhiễm đầu ra vẫn rất cao, không xử lý được các chất dinh dưỡng Nito và Phospho. Cần có quá trình xử lý sinh học bậc cao mới đủ điều kiện xả thải ra môi trường.
Nước thải được dẫn về hố thu gom nước thải, tại hố thu gom nước thải có gắn đường ống sục khí để hòa trộn đều nước thải và Oxy hóa một phần các chất hữu cơ trong nước thải (hố thu có tác dụng điều hòa nước thải). Nước thải từ hố thu được gắn 1 bơm chìm bơm nước thải vào bể sinh học hiếu khí theo phao kiểm soát.
Bể sinh học hiếu khí SBR TK02
Bể sinh học hiếu khí dạng mẻ SBR hoạt động theo mẻ gồm 2 pha xử lý
Pha xử lý hiếu khí (sục khí)
Tại bể sinh học hiếu khí, vi sinh vật hiếu khí được nuôi cấy và được cung cấp oxy bằng máy sục khí (kết hợp đĩa phân phối dạng tinh, cung cấp đủ lượng oxy hòa tan cho các vi sinh vật phát triển) khử toàn bộ lượng COD, BOD còn lại và chuyển hóa toàn bộ amoni thành Nitrat (sẽ được khử tại bể sinh học thiếu khí).
Hai hiện tượng cơ bản xảy ra trong quá trình oxy hóa sinh học trong bể Aerotank là:
Cơ chế của quá trình khử BOD
CxHyOz + O2 –> xCO2 + H2O
Tổng hợp sinh khối tế bào
nCxHyOz + nNH3 + nO2 –> (C5H7NO2)n + n(x-5)CO2 + H2O
Tự oxy hóa vật liệu tế bào (phân hủy nội bào)
(C5H7NO2)n + 5nO2 –> 5nCO2 + 2nH2O + nNH3
Quá trình nitrit hóa
2NH3 + 3O2 –> 2NO2- + 2H+ + 2H2O (vi khuẩn Nitrosomonas)
2NO22- + O2 –> 2NO3- (vi khuẩn Nitrobacter)
Pha xử lý thiếu khí (ngưng cấp khí)
Khi ngưng cấp khí cho hệ thống xử lý thì vi sinh vật diễn ra quá trình thiếu khí sẽ khử Nitrat vừa được tạo ra từ quá trình Nitrat hóa trong pha xử lý hiếu khí.
NO3– –> ½ N2 + 3/2 O2 (vi khuẩn De nitrobacter)
Sau chu kỳ xử lý hiếu khí dạng mẻ SBR luân phiên thì nước thải + bùn vi sinh được lắng lại, Phần nước trong được dẫn qua bể lọc màng MBR.
Nguồn gốc phát sinh nước thải phòng khám đa khoa
Nước thải phòng khám đa khoa bao gồm nước thải từ xí bệt, cầu tiêu dẫn về phân hủy kỵ khí, sau đó được dẫn qua ngăn lắng cặn và ngăn lọc. Nguồn nước thải này chứa các thành phần hữu cơ (BOD, COD) cao và nồng độ Amoni cao và chứa một số vi sinh vật gây bệnh từ phân người.
Hotline: 0917 347 578 – Email: kythuat.bme@gmail.com
Thuyết minh quy trình
Hố thu nước thải TK01
Nước thải được thu gom về bể tự hoại, tại bể tự hoại có các quá trình xử lý sinh học kỵ khí và quá trình lắng cặn. Nồng độ các chất ô nhiễm đầu ra vẫn rất cao, không xử lý được các chất dinh dưỡng Nito và Phospho. Cần có quá trình xử lý sinh học bậc cao mới đủ điều kiện xả thải ra môi trường.
Nước thải được dẫn về hố thu gom nước thải, tại hố thu gom nước thải có gắn đường ống sục khí để hòa trộn đều nước thải và Oxy hóa một phần các chất hữu cơ trong nước thải (hố thu có tác dụng điều hòa nước thải). Nước thải từ hố thu được gắn 1 bơm chìm bơm nước thải vào bể sinh học hiếu khí theo phao kiểm soát.
Bể sinh học hiếu khí SBR TK02
Bể sinh học hiếu khí dạng mẻ SBR hoạt động theo mẻ gồm 2 pha xử lý
Pha xử lý hiếu khí (sục khí)
Tại bể sinh học hiếu khí, vi sinh vật hiếu khí được nuôi cấy và được cung cấp oxy bằng máy sục khí (kết hợp đĩa phân phối dạng tinh, cung cấp đủ lượng oxy hòa tan cho các vi sinh vật phát triển) khử toàn bộ lượng COD, BOD còn lại và chuyển hóa toàn bộ amoni thành Nitrat (sẽ được khử tại bể sinh học thiếu khí).
Hai hiện tượng cơ bản xảy ra trong quá trình oxy hóa sinh học trong bể Aerotank là:
- VSV tạo sử dụng oxy tạo năng lượng cho quá trình tổng hợp tế bào
- Duy trì hoạt động sống của tế bào, di động, tiếp hợp. Sinh trưởng, sinh sản, tích lũy chất dinh dưỡng, bài tiết sản phẩm.
- Ngoài ra, còn có quá trình tự phân hủy các thành phần trong cơ thể của VSV kèm theo sự giải phóng năng lượng. Các quá trình oxy hóa phân hủy kèm theo sự giải phóng năng lượng cần thiết cho hoạt động sống còn được gọi là quá trình trao đổi năng lượng. Ở các tế bào VSV, số lượng các chất dinh dưỡng dự trữ thường rất nhỏ, vì thế chúng phải sử dụng chủ yếu các chất hấp thu từ môi trường xung quanh.
Cơ chế của quá trình khử BOD
CxHyOz + O2 –> xCO2 + H2O
Tổng hợp sinh khối tế bào
nCxHyOz + nNH3 + nO2 –> (C5H7NO2)n + n(x-5)CO2 + H2O
Tự oxy hóa vật liệu tế bào (phân hủy nội bào)
(C5H7NO2)n + 5nO2 –> 5nCO2 + 2nH2O + nNH3
Quá trình nitrit hóa
2NH3 + 3O2 –> 2NO2- + 2H+ + 2H2O (vi khuẩn Nitrosomonas)
2NO22- + O2 –> 2NO3- (vi khuẩn Nitrobacter)
Pha xử lý thiếu khí (ngưng cấp khí)
Khi ngưng cấp khí cho hệ thống xử lý thì vi sinh vật diễn ra quá trình thiếu khí sẽ khử Nitrat vừa được tạo ra từ quá trình Nitrat hóa trong pha xử lý hiếu khí.
NO3– –> ½ N2 + 3/2 O2 (vi khuẩn De nitrobacter)
Sau chu kỳ xử lý hiếu khí dạng mẻ SBR luân phiên thì nước thải + bùn vi sinh được lắng lại, Phần nước trong được dẫn qua bể lọc màng MBR.