- Tham gia
- 22/11/24
- Bài viết
- 172
- Thích
- 0
- Điểm
- 16
Việc mua tiền giả, mặc dù không sử dụng, vẫn có thể dẫn đến hình thức xử phạt vì hành động này nằm trong phạm vi các hành vi bị cấm theo pháp luật về tiền tệ và ngân hàng. Dù người mua không trực tiếp sử dụng tiền giả, nhưng hành vi mua, tàng trữ, vận chuyển và lưu hành tiền giả vẫn bị xử lý nghiêm ngặt theo các quy định của pháp luật hiện hành, có thể là hình thức xử phạt hành chính hoặc hình sự tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi. Dưới đây là thông tin chi tiết giúp người đọc hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến hành vi mua tiền giả và các mức xử phạt tương ứng.
Tiền giả theo quy định của pháp luật
Theo Điều 17 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, tiền Việt Nam là phương tiện thanh toán hợp pháp duy nhất trên lãnh thổ Việt Nam, được Ngân hàng Nhà nước phát hành. Tiền giấy và tiền kim loại lưu hành trong nền kinh tế là tài sản "Nợ" của nền kinh tế quốc dân, được cân đối với tài sản "Có" của Ngân hàng Nhà nước.
Còn theo Điều 3, Khoản 2 của Nghị định số 87/2023/NĐ-CP, tiền giả được hiểu là những vật thể có đặc điểm giống tiền thật về hình ảnh, màu sắc, hoa văn và kích thước, với mục đích giả mạo tiền hợp pháp để có thể lưu hành như tiền thật. Tiền giả có thể thiếu các yếu tố bảo an đặc biệt hoặc là tiền thật bị sửa đổi, cắt ghép để tạo ra các mệnh giá giả.
Ngoài ra, Thông tư số 58/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước (có hiệu lực từ 31/12/2024) cũng quy định tiền giả loại mới là những đồng tiền giả chưa được thông báo chính thức bởi Ngân hàng Nhà nước hoặc Bộ Công an.
Mua tiền giả không sử dụng có bị xử lý hay không?
Theo Điều 23 của Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010, các hành vi liên quan đến tiền giả, bao gồm làm ra, tàng trữ, vận chuyển và lưu hành tiền giả đều bị pháp luật nghiêm cấm. Chính vì vậy, dù không có ý định sử dụng tiền giả cho các mục đích vụ lợi, việc tàng trữ hoặc vận chuyển tiền giả vẫn có thể bị xử lý. Nếu hành vi này bị phát hiện, người thực hiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 207 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Mức độ xử lý hình sự đối với hành vi mua tiền giả nhưng không sử dụng
Dù không sử dụng tiền giả cho các giao dịch hay mục đích vụ lợi, hành vi tàng trữ, vận chuyển hoặc lưu hành tiền giả vẫn có thể bị xử lý hình sự. Cụ thể, mức hình phạt có thể như sau:
Tiền giả theo quy định của pháp luật
Theo Điều 17 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, tiền Việt Nam là phương tiện thanh toán hợp pháp duy nhất trên lãnh thổ Việt Nam, được Ngân hàng Nhà nước phát hành. Tiền giấy và tiền kim loại lưu hành trong nền kinh tế là tài sản "Nợ" của nền kinh tế quốc dân, được cân đối với tài sản "Có" của Ngân hàng Nhà nước.
Còn theo Điều 3, Khoản 2 của Nghị định số 87/2023/NĐ-CP, tiền giả được hiểu là những vật thể có đặc điểm giống tiền thật về hình ảnh, màu sắc, hoa văn và kích thước, với mục đích giả mạo tiền hợp pháp để có thể lưu hành như tiền thật. Tiền giả có thể thiếu các yếu tố bảo an đặc biệt hoặc là tiền thật bị sửa đổi, cắt ghép để tạo ra các mệnh giá giả.
Ngoài ra, Thông tư số 58/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước (có hiệu lực từ 31/12/2024) cũng quy định tiền giả loại mới là những đồng tiền giả chưa được thông báo chính thức bởi Ngân hàng Nhà nước hoặc Bộ Công an.
Mua tiền giả không sử dụng có bị xử lý hay không?
Theo Điều 23 của Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010, các hành vi liên quan đến tiền giả, bao gồm làm ra, tàng trữ, vận chuyển và lưu hành tiền giả đều bị pháp luật nghiêm cấm. Chính vì vậy, dù không có ý định sử dụng tiền giả cho các mục đích vụ lợi, việc tàng trữ hoặc vận chuyển tiền giả vẫn có thể bị xử lý. Nếu hành vi này bị phát hiện, người thực hiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 207 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Mức độ xử lý hình sự đối với hành vi mua tiền giả nhưng không sử dụng
Dù không sử dụng tiền giả cho các giao dịch hay mục đích vụ lợi, hành vi tàng trữ, vận chuyển hoặc lưu hành tiền giả vẫn có thể bị xử lý hình sự. Cụ thể, mức hình phạt có thể như sau:
- Người làm ra, tàng trữ, vận chuyển hoặc lưu hành tiền giả có thể bị phạt tù từ 3 đến 7 năm.
- Nếu giá trị tiền giả từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, mức án có thể từ 5 đến 12 năm tù.
- Nếu giá trị tiền giả từ 50.000.000 đồng trở lên, mức phạt tù có thể từ 10 năm đến 20 năm, hoặc tù chung thân.
- Người chuẩn bị phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ từ 1 đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 đến 3 năm.
- Ngoài hình phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.