- Tham gia
- 22/11/24
- Bài viết
- 218
- Thích
- 0
- Điểm
- 16
Trong hoạt động hành nghề luật sư, việc bảo vệ bí mật thông tin của khách hàng là một nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp quan trọng, thể hiện tính chuyên nghiệp và sự tôn trọng quyền riêng tư của khách hàng. Nghĩa vụ bảo mật này không chỉ được quy định trong Luật Luật sư mà còn được nhấn mạnh trong Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
Những Thông Tin Nào Của Khách Hàng Luật Sư Cần Bảo Mật?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Luật sư, luật sư không được tiết lộ bất kỳ thông tin nào liên quan đến vụ việc và khách hàng mà mình biết được trong quá trình hành nghề.
Phạm vi thông tin cần được bảo mật bao gồm:
Thời Gian Bảo Mật Thông Tin Của Khách Hàng
Nghĩa vụ bảo mật thông tin của luật sư không chỉ giới hạn trong thời gian cung cấp dịch vụ mà kéo dài vô thời hạn, ngay cả sau khi đã kết thúc vụ việc.
Tuy nhiên, luật sư không có nghĩa vụ bảo mật đối với những thông tin mà mình biết được sau khi kết thúc vụ việc hoặc những thông tin không liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
Những Chủ Thể Có Nghĩa Vụ Bảo Mật Thông Tin Cho Khách Hàng
Nghĩa vụ bảo mật thông tin không chỉ áp dụng cho riêng luật sư mà còn bao gồm các chủ thể sau:
Những Trường Hợp Luật Sư Được Tiết Lộ Thông Tin Của Khách Hàng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Luật sư, có hai trường hợp luật sư được phép tiết lộ thông tin của khách hàng:
Những Thông Tin Nào Của Khách Hàng Luật Sư Cần Bảo Mật?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Luật sư, luật sư không được tiết lộ bất kỳ thông tin nào liên quan đến vụ việc và khách hàng mà mình biết được trong quá trình hành nghề.
Phạm vi thông tin cần được bảo mật bao gồm:
- Thông tin cá nhân của khách hàng: Họ tên, địa chỉ, số điện thoại, email, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân,...
- Thông tin về vụ việc: Nội dung vụ việc, tài liệu, chứng cứ liên quan,...
- Các thông tin trao đổi giữa luật sư và khách hàng: Nội dung tư vấn, trao đổi qua email, điện thoại, tin nhắn,...
Thời Gian Bảo Mật Thông Tin Của Khách Hàng
Nghĩa vụ bảo mật thông tin của luật sư không chỉ giới hạn trong thời gian cung cấp dịch vụ mà kéo dài vô thời hạn, ngay cả sau khi đã kết thúc vụ việc.
Tuy nhiên, luật sư không có nghĩa vụ bảo mật đối với những thông tin mà mình biết được sau khi kết thúc vụ việc hoặc những thông tin không liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
Những Chủ Thể Có Nghĩa Vụ Bảo Mật Thông Tin Cho Khách Hàng
Nghĩa vụ bảo mật thông tin không chỉ áp dụng cho riêng luật sư mà còn bao gồm các chủ thể sau:
- Luật sư: Người trực tiếp thực hiện tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng.
- Đồng nghiệp của luật sư: Những luật sư khác cùng tham gia vào vụ việc.
- Nhân viên trong tổ chức hành nghề luật sư: Thư ký, trợ lý, nhân viên hành chính,...
Những Trường Hợp Luật Sư Được Tiết Lộ Thông Tin Của Khách Hàng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Luật sư, có hai trường hợp luật sư được phép tiết lộ thông tin của khách hàng:
- Khi được khách hàng đồng ý bằng văn bản: Luật sư chỉ được tiết lộ thông tin khi có sự đồng ý rõ ràng của khách hàng, được thể hiện bằng văn bản.
- Theo quy định của pháp luật: Ví dụ, luật sư có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho cơ quan điều tra trong một số trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.