- Tham gia
- 21/8/23
- Bài viết
- 269
- Thích
- 0
- Điểm
- 16
Sâu răng sữa là tình trạng thường gặp ở trẻ từ 3 – 6 tuổi. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, bệnh lý này có thể tiến triển nặng dẫn đến viêm tủy cấp, viêm quanh chân răng và ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống của bé.
Sâu răng sữa ở trẻ và dấu hiệu nhận biết
Răng sữa là răng không vĩnh viễn, mọc trong giai đoạn trẻ đang bú sữa mẹ. Răng sữa thường mọc ở trẻ khoảng 6 tháng tuổi và hoàn thành khi trẻ được 2 – 3 tuổi. Một bộ răng sữa hoàn chỉnh gồm có 10 răng hàm trên và 10 răng hàm dưới. Tuy nhiên, trong giai đoạn từ 6 – 11 tuổi, răng sữa sẽ bị thay thế bởi răng vĩnh viễn.
So với răng vĩnh viễn, răng sữa có kích thước nhỏ, men răng mỏng, mềm và dễ bị tổn thương hơn. Do đó, trẻ có thể bị sâu răng sữa nếu không được chăm sóc và vệ sinh đúng cách. Sâu răng sữa là một dạng nhiễm khuẩn răng, xảy ra khi các mô cứng của răng bị mất đi do quá trình hủy khoáng gây ra bởi vi khuẩn.
Sâu răng sữa là bệnh có tiến triển chậm và hầu như không gây ra triệu chứng rõ rệt trong giai đoạn đầu. Hơn nữa, trẻ nhỏ cũng chưa có ý thức trước những biểu hiện bất thường của cơ thể. Vì vậy, đa phần tình trạng sâu răng sữa ở trẻ nhỏ đều phát hiện muộn (đã chuyển sang giai đoạn sâu ngà).
Xem thêm: nha khoa việt pháp có tốt không
Nguyên nhân gây sâu răng sữa ở trẻ nhỏ
Sâu răng là vấn đề nha khoa xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đối với sâu răng sữa, quá trình có thể xảy ra nhanh hơn do men răng mỏng, kết cấu răng mềm và dễ tổn thương.
Các nguyên nhân có thể gây sâu răng sữa ở trẻ nhỏ:
Vi khuẩn: Vi khuẩn có vai trò chính trong cơ chế gây bệnh sâu răng nói chung và sâu răng sữa nói riêng. Nếu không có sự hiện diện của vi khuẩn, quá trình sâu răng sẽ không xảy ra. Các vi khuẩn gây sâu răng chủ yếu là vi khuẩn thường trú trong khoang miệng bao gồm Steptococcus mutans (tác nhân thường gặp nhất), Lactobacillus, Acetinomyces,…
Vệ sinh răng miệng kém: Trẻ nhỏ chưa có ý thức trong việc giữ gìn sức khỏe răng miệng và chưa thực sự biết chải răng đúng cách. Nếu không có sự giám sát của phụ huynh, trẻ có thể không tự mình làm sạch hoàn toàn thức ăn thừa ở mặt nhai và kẽ răng. Theo thời gian, thức ăn tạo thành các mảng bám – đây là nơi thuận lợi để vi khuẩn trú ngụ và tiết ra axit. Axit từ vi khuẩn làm giảm độ pH tại chỗ dẫn đến hòa tan các tinh thể mô cứng của răng.
Do đặc điểm của răng sữa: Khác với răng vĩnh viễn, răng sữa có men răng mỏng và kết cấu mềm hơn. Do đó, vi khuẩn dễ dàng phát triển gây ra hiện tượng hủy khoáng. Với những trẻ có men răng yếu, sâu răng có thể xảy ra trên cùng lúc nhiều răng.
Hình thể, vị trí răng: Răng tiền hàm (trẻ dưới 6 – 7 tuổi chưa có răng hàm) có mặt nhai lớn, nhiều rãnh, kẽ và nằm sâu bên trong cung hàm nên dễ bị tích tụ thức ăn thừa và khó vệ sinh hơn so với răng cửa. Do đó, răng ở những vị trí này thường có nguy cơ bị sâu răng cao hơn so với răng ở những vị trí khác. Ngoài ra, tình trạng mọc lệch, chen chúc,… cũng có thể làm tăng nguy cơ sâu răng và các bệnh nha khoa thường gặp khác.
Chế độ ăn uống: Trẻ nhỏ có thói quen dùng nhiều thức ăn, nước uống chứa đường. Đường là “thức ăn” ưa thích của vi khuẩn. Khi tiếp xúc với carbohydrate trong các loại thực phẩm này, vi khuẩn sẽ sản sinh ra axit làm giảm độ pH trong khoang miệng. Hậu quả là gây hòa tan mô cứng ở men răng và ngà răng.
Sâu răng sữa ở trẻ có nguy hiểm không?
Sâu răng sữa là bệnh lý nha khoa khá phổ biến, xảy ra chủ yếu ở trẻ từ 3 – 6 tuổi. Nếu phát hiện sớm, tổn thương do sâu răng hoàn toàn có thể cải thiện thông qua bổ sung fluor và chăm sóc răng miệng đúng cách. Tuy nhiên trong trường hợp không phát hiện sớm, vi khuẩn có thể đi ngà răng, tủy răng hoặc thậm chí là những cơ quan sâu hơn.
Sâu răng sữa ở trẻ em không được điều trị có thể gây ra nhiều ảnh hưởng như:
Sâu răng sữa tiến triển dẫn đến viêm tủy răng, viêm quanh cuống răng,…
Sâu răng sữa không được điều trị kịp thời còn có thể tăng nguy cơ lưu giữ vi khuẩn trong cơ thể dẫn đến các bệnh toàn thân như viêm khớp, viêm phổi,…
Ảnh hưởng đến hoạt động ăn uống, giao tiếp và sinh hoạt của bé
Răng sữa bị sâu nặng còn có thể gây đau nhức khiến trẻ mất ngủ, mệt mỏi, ngại giao tiếp và tự ti khi vui chơi, học tập cùng bạn bè.
Sâu răng sữa là bệnh nha khoa rất phổ biến. Tuy nhiên nếu không được thăm khám và điều trị sớm, tình trạng có thể tiến triển nặng dẫn đến nhiều ảnh hưởng và biến chứng nghiêm trong. Chính vì vậy, phụ huynh cần chú ý các biểu hiện của bé để kịp thời đến nha khoa/ bệnh viện.
Chẩn đoán bệnh sâu răng sữa
Sâu răng sữa rất dễ bị nhầm lẫn với sún răng – một bệnh lý nha khoa thường gặp ở trẻ dưới 6 tuổi. Sún răng là tình trạng răng bị mủn và tiêu dần do nồng độ khoáng chất trong răng thấp. Sún răng gây ra các triệu chứng tương tự như sâu răng nhưng hoàn toàn không gây đau hay khó chịu.
1. Chẩn đoán tổn thương sâu răng sớm (sâu men)
Men răng là lớp ngoài cùng của răng chứa nhiều khoáng chất, kết cấu cứng chắc và bền vững. Men răng hoàn toàn không chứa mạch máu và dây thần kinh nên hiện tượng sâu men không gây đau hay khó chịu.
Trong trường hợp sâu men, bác sĩ sẽ chẩn đoán thông qua các kỹ thuật sau:
Khám lâm sàng
Sử dụng đèn sợi quang học hoặc đen phát huỳnh quang màu xanh lá canh để quan sát sự thay đổi màu sắc của răng
Dùng thiết bị laser huỳnh quang để đo mức độ mất khoáng
2. Chẩn đoán sâu răng sữa đã hình thành lỗ sâu (sâu ngà)
Ngà răng là lớp bên trong men răng có kết cấu mềm, xốp, chứa các chất hữu cơ và vô cơ. Ngà răng có nhiều mạch máu và dây thần kinh nên dễ phát sinh cơn đau cùng cảm giác ê buốt, khó chịu,… nếu sâu răng đã xâm nhập vào.
Chẩn đoán sâu ngà được thực hiện như sau:
Khám lâm sàng (thông qua triệu chứng thực thể + triệu chứng cơ năng)
Thử tủy (có sự hiện diện của vi khuẩn)
Thổi bằng hơi, thử nóng, thử lạnh để xác định răng bị ê buốt khi có những kích thích trên
Nếu cần thiết, bác sĩ có thể yêu cầu chụp X-Quang
Xem thêm: nha khoa kim có tốt không
Các phương pháp điều trị sâu răng sữa
Tương tự như sâu răng ở người trưởng thành, sâu răng sữa cũng được điều trị bằng cách bổ sung fluor, khoáng chất để đẩy nhanh quá trình tái khoáng, phục hồi và tái tạo các lỗ sâu. Trong trường hợp sâu ngà, bác sĩ sẽ xem xét hàn trám để ngăn sâu răng tiến triển và phòng ngừa tình trạng tái phát.
Các phương pháp sâu răng sữa được áp dụng hiện nay:
1. Liệu pháp fluor, cung cấp khoáng chất
Trong trường hợp sâu răng sữa nhẹ (sâu men), bác sĩ có thể chỉ định các biện pháp bổ sung fluor và khoáng chất để đẩy nhanh quá trình tái khoáng. Các khoáng chất này có vai trò tăng cường men răng, ngăn chặn quá trình hủy khoáng và giúp bù lấp các lỗ sâu li ti.
2. Hàn trám lỗ sâu
Hàn trám lỗ sâu được thực hiện trong trường hợp sâu ngà (răng đã xuất hiện các lỗ sâu lởm chởm). Hàn trám là phương pháp dùng vật liệu nhân tạo để trám bít các lỗ hỏng do sâu răng gây ra. Trước khi tiến hành trám bít, bác sĩ sẽ nạo phần ngà răng bị nhiễm khuẩn và sát trùng để tránh sâu răng tái phát.
Phòng ngừa sâu răng sữa ở trẻ em
Sâu răng sữa rất dễ tái phát nếu không chủ động phòng ngừa. Dù ít ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất nhưng tình trạng này khiến trẻ thiếu tự tin, e ngại khi giao tiếp và học tập cùng bạn bè.
Các biện pháp phòng ngừa sâu răng sữa hiệu quả:
Cho trẻ chải răng 2 – 3 lần/ ngày sau các bữa ăn và trước khi đi ngủ. Trẻ dưới 7 tuổi chưa thể chải răng đúng cách và kỹ lưỡng. Do đó, phụ huynh cần giám sát quá trình vệ sinh răng miệng để chắc chắn thức ăn thừa và mảng bám được loại bỏ hoàn toàn.
Dùng chỉ tơ nha khoa cho trẻ để làm sạch thức ăn thừa trong kẽ răng. Ngoài ra, nên chọn các sản phẩm súc miệng phù hợp với độ tuổi của trẻ để làm sạch khoang miệng hoàn toàn.
Dặn dò trẻ không được dùng quá nhiều bánh kẹo, socola, nước ngọt có gas,… Thay vào đó, có thể dùng trẻ nhỏ sử dụng các món ăn vặt từ trái cây, rau củ để giảm nguy cơ sâu răng.
Giảm lượng đường trong chế độ ăn của bé, tăng cường rau xanh, vitamin, khoáng chất và nước để cải thiện men răng, tránh tình trạng sâu răng và viêm nướu.
Cho trẻ cạo vôi răng 1 – 2 lần/ năm. Ngoài ra, phụ huynh cũng nên đưa con trẻ đến nha khoa khám định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị các bệnh lý tiềm ẩn.
Sâu răng sữa ở trẻ em có thể ảnh hưởng đến tâm lý, hoạt động ăn uống, giấc ngủ,… của bé. Vì vậy, phụ huynh cần chú ý các biểu hiện của con trẻ để kịp thời đến bệnh viện/ phòng khám. Ngoài ra, nên chú ý hướng dẫn bé cách vệ sinh răng miệng và ăn uống hợp lý để phòng ngừa tình trạng tái phát.
Sâu răng sữa ở trẻ và dấu hiệu nhận biết
Răng sữa là răng không vĩnh viễn, mọc trong giai đoạn trẻ đang bú sữa mẹ. Răng sữa thường mọc ở trẻ khoảng 6 tháng tuổi và hoàn thành khi trẻ được 2 – 3 tuổi. Một bộ răng sữa hoàn chỉnh gồm có 10 răng hàm trên và 10 răng hàm dưới. Tuy nhiên, trong giai đoạn từ 6 – 11 tuổi, răng sữa sẽ bị thay thế bởi răng vĩnh viễn.
So với răng vĩnh viễn, răng sữa có kích thước nhỏ, men răng mỏng, mềm và dễ bị tổn thương hơn. Do đó, trẻ có thể bị sâu răng sữa nếu không được chăm sóc và vệ sinh đúng cách. Sâu răng sữa là một dạng nhiễm khuẩn răng, xảy ra khi các mô cứng của răng bị mất đi do quá trình hủy khoáng gây ra bởi vi khuẩn.
Sâu răng sữa là bệnh có tiến triển chậm và hầu như không gây ra triệu chứng rõ rệt trong giai đoạn đầu. Hơn nữa, trẻ nhỏ cũng chưa có ý thức trước những biểu hiện bất thường của cơ thể. Vì vậy, đa phần tình trạng sâu răng sữa ở trẻ nhỏ đều phát hiện muộn (đã chuyển sang giai đoạn sâu ngà).
Xem thêm: nha khoa việt pháp có tốt không
Nguyên nhân gây sâu răng sữa ở trẻ nhỏ
Sâu răng là vấn đề nha khoa xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đối với sâu răng sữa, quá trình có thể xảy ra nhanh hơn do men răng mỏng, kết cấu răng mềm và dễ tổn thương.
Các nguyên nhân có thể gây sâu răng sữa ở trẻ nhỏ:
Vi khuẩn: Vi khuẩn có vai trò chính trong cơ chế gây bệnh sâu răng nói chung và sâu răng sữa nói riêng. Nếu không có sự hiện diện của vi khuẩn, quá trình sâu răng sẽ không xảy ra. Các vi khuẩn gây sâu răng chủ yếu là vi khuẩn thường trú trong khoang miệng bao gồm Steptococcus mutans (tác nhân thường gặp nhất), Lactobacillus, Acetinomyces,…
Vệ sinh răng miệng kém: Trẻ nhỏ chưa có ý thức trong việc giữ gìn sức khỏe răng miệng và chưa thực sự biết chải răng đúng cách. Nếu không có sự giám sát của phụ huynh, trẻ có thể không tự mình làm sạch hoàn toàn thức ăn thừa ở mặt nhai và kẽ răng. Theo thời gian, thức ăn tạo thành các mảng bám – đây là nơi thuận lợi để vi khuẩn trú ngụ và tiết ra axit. Axit từ vi khuẩn làm giảm độ pH tại chỗ dẫn đến hòa tan các tinh thể mô cứng của răng.
Do đặc điểm của răng sữa: Khác với răng vĩnh viễn, răng sữa có men răng mỏng và kết cấu mềm hơn. Do đó, vi khuẩn dễ dàng phát triển gây ra hiện tượng hủy khoáng. Với những trẻ có men răng yếu, sâu răng có thể xảy ra trên cùng lúc nhiều răng.
Hình thể, vị trí răng: Răng tiền hàm (trẻ dưới 6 – 7 tuổi chưa có răng hàm) có mặt nhai lớn, nhiều rãnh, kẽ và nằm sâu bên trong cung hàm nên dễ bị tích tụ thức ăn thừa và khó vệ sinh hơn so với răng cửa. Do đó, răng ở những vị trí này thường có nguy cơ bị sâu răng cao hơn so với răng ở những vị trí khác. Ngoài ra, tình trạng mọc lệch, chen chúc,… cũng có thể làm tăng nguy cơ sâu răng và các bệnh nha khoa thường gặp khác.
Chế độ ăn uống: Trẻ nhỏ có thói quen dùng nhiều thức ăn, nước uống chứa đường. Đường là “thức ăn” ưa thích của vi khuẩn. Khi tiếp xúc với carbohydrate trong các loại thực phẩm này, vi khuẩn sẽ sản sinh ra axit làm giảm độ pH trong khoang miệng. Hậu quả là gây hòa tan mô cứng ở men răng và ngà răng.
Sâu răng sữa ở trẻ có nguy hiểm không?
Sâu răng sữa là bệnh lý nha khoa khá phổ biến, xảy ra chủ yếu ở trẻ từ 3 – 6 tuổi. Nếu phát hiện sớm, tổn thương do sâu răng hoàn toàn có thể cải thiện thông qua bổ sung fluor và chăm sóc răng miệng đúng cách. Tuy nhiên trong trường hợp không phát hiện sớm, vi khuẩn có thể đi ngà răng, tủy răng hoặc thậm chí là những cơ quan sâu hơn.
Sâu răng sữa ở trẻ em không được điều trị có thể gây ra nhiều ảnh hưởng như:
Sâu răng sữa tiến triển dẫn đến viêm tủy răng, viêm quanh cuống răng,…
Sâu răng sữa không được điều trị kịp thời còn có thể tăng nguy cơ lưu giữ vi khuẩn trong cơ thể dẫn đến các bệnh toàn thân như viêm khớp, viêm phổi,…
Ảnh hưởng đến hoạt động ăn uống, giao tiếp và sinh hoạt của bé
Răng sữa bị sâu nặng còn có thể gây đau nhức khiến trẻ mất ngủ, mệt mỏi, ngại giao tiếp và tự ti khi vui chơi, học tập cùng bạn bè.
Sâu răng sữa là bệnh nha khoa rất phổ biến. Tuy nhiên nếu không được thăm khám và điều trị sớm, tình trạng có thể tiến triển nặng dẫn đến nhiều ảnh hưởng và biến chứng nghiêm trong. Chính vì vậy, phụ huynh cần chú ý các biểu hiện của bé để kịp thời đến nha khoa/ bệnh viện.
Chẩn đoán bệnh sâu răng sữa
Sâu răng sữa rất dễ bị nhầm lẫn với sún răng – một bệnh lý nha khoa thường gặp ở trẻ dưới 6 tuổi. Sún răng là tình trạng răng bị mủn và tiêu dần do nồng độ khoáng chất trong răng thấp. Sún răng gây ra các triệu chứng tương tự như sâu răng nhưng hoàn toàn không gây đau hay khó chịu.
1. Chẩn đoán tổn thương sâu răng sớm (sâu men)
Men răng là lớp ngoài cùng của răng chứa nhiều khoáng chất, kết cấu cứng chắc và bền vững. Men răng hoàn toàn không chứa mạch máu và dây thần kinh nên hiện tượng sâu men không gây đau hay khó chịu.
Trong trường hợp sâu men, bác sĩ sẽ chẩn đoán thông qua các kỹ thuật sau:
Khám lâm sàng
Sử dụng đèn sợi quang học hoặc đen phát huỳnh quang màu xanh lá canh để quan sát sự thay đổi màu sắc của răng
Dùng thiết bị laser huỳnh quang để đo mức độ mất khoáng
2. Chẩn đoán sâu răng sữa đã hình thành lỗ sâu (sâu ngà)
Ngà răng là lớp bên trong men răng có kết cấu mềm, xốp, chứa các chất hữu cơ và vô cơ. Ngà răng có nhiều mạch máu và dây thần kinh nên dễ phát sinh cơn đau cùng cảm giác ê buốt, khó chịu,… nếu sâu răng đã xâm nhập vào.
Chẩn đoán sâu ngà được thực hiện như sau:
Khám lâm sàng (thông qua triệu chứng thực thể + triệu chứng cơ năng)
Thử tủy (có sự hiện diện của vi khuẩn)
Thổi bằng hơi, thử nóng, thử lạnh để xác định răng bị ê buốt khi có những kích thích trên
Nếu cần thiết, bác sĩ có thể yêu cầu chụp X-Quang
Xem thêm: nha khoa kim có tốt không
Các phương pháp điều trị sâu răng sữa
Tương tự như sâu răng ở người trưởng thành, sâu răng sữa cũng được điều trị bằng cách bổ sung fluor, khoáng chất để đẩy nhanh quá trình tái khoáng, phục hồi và tái tạo các lỗ sâu. Trong trường hợp sâu ngà, bác sĩ sẽ xem xét hàn trám để ngăn sâu răng tiến triển và phòng ngừa tình trạng tái phát.
Các phương pháp sâu răng sữa được áp dụng hiện nay:
1. Liệu pháp fluor, cung cấp khoáng chất
Trong trường hợp sâu răng sữa nhẹ (sâu men), bác sĩ có thể chỉ định các biện pháp bổ sung fluor và khoáng chất để đẩy nhanh quá trình tái khoáng. Các khoáng chất này có vai trò tăng cường men răng, ngăn chặn quá trình hủy khoáng và giúp bù lấp các lỗ sâu li ti.
2. Hàn trám lỗ sâu
Hàn trám lỗ sâu được thực hiện trong trường hợp sâu ngà (răng đã xuất hiện các lỗ sâu lởm chởm). Hàn trám là phương pháp dùng vật liệu nhân tạo để trám bít các lỗ hỏng do sâu răng gây ra. Trước khi tiến hành trám bít, bác sĩ sẽ nạo phần ngà răng bị nhiễm khuẩn và sát trùng để tránh sâu răng tái phát.
Phòng ngừa sâu răng sữa ở trẻ em
Sâu răng sữa rất dễ tái phát nếu không chủ động phòng ngừa. Dù ít ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất nhưng tình trạng này khiến trẻ thiếu tự tin, e ngại khi giao tiếp và học tập cùng bạn bè.
Các biện pháp phòng ngừa sâu răng sữa hiệu quả:
Cho trẻ chải răng 2 – 3 lần/ ngày sau các bữa ăn và trước khi đi ngủ. Trẻ dưới 7 tuổi chưa thể chải răng đúng cách và kỹ lưỡng. Do đó, phụ huynh cần giám sát quá trình vệ sinh răng miệng để chắc chắn thức ăn thừa và mảng bám được loại bỏ hoàn toàn.
Dùng chỉ tơ nha khoa cho trẻ để làm sạch thức ăn thừa trong kẽ răng. Ngoài ra, nên chọn các sản phẩm súc miệng phù hợp với độ tuổi của trẻ để làm sạch khoang miệng hoàn toàn.
Dặn dò trẻ không được dùng quá nhiều bánh kẹo, socola, nước ngọt có gas,… Thay vào đó, có thể dùng trẻ nhỏ sử dụng các món ăn vặt từ trái cây, rau củ để giảm nguy cơ sâu răng.
Giảm lượng đường trong chế độ ăn của bé, tăng cường rau xanh, vitamin, khoáng chất và nước để cải thiện men răng, tránh tình trạng sâu răng và viêm nướu.
Cho trẻ cạo vôi răng 1 – 2 lần/ năm. Ngoài ra, phụ huynh cũng nên đưa con trẻ đến nha khoa khám định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị các bệnh lý tiềm ẩn.
Sâu răng sữa ở trẻ em có thể ảnh hưởng đến tâm lý, hoạt động ăn uống, giấc ngủ,… của bé. Vì vậy, phụ huynh cần chú ý các biểu hiện của con trẻ để kịp thời đến bệnh viện/ phòng khám. Ngoài ra, nên chú ý hướng dẫn bé cách vệ sinh răng miệng và ăn uống hợp lý để phòng ngừa tình trạng tái phát.