Tác dụng phụ của thuốc điều trị ung thư vú Arimidex 1mg
• Rất thường gặp (≥10%)
• Mạch máu: Cơn bốc hỏa, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Thông thường (1-10%)
• Toàn thân: Suy nhược, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
• Hệ cơ xương, mô liên kết và xương: Đau/ cứng khớp thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
• Hệ sinh sản và tuyến vú: Khô âm đạo, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
• Da và mô dưới da: Tóc thưa, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Nổi mẩn, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
• Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Tiêu chảy ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
• Hệ thần kinh: Nhức đầu, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
• Hệ gan mật: Tăng alkaline phosphatase, alanine aminotranferase và aspartate aminotransferase. Ít gặp (0.1-1.0%)
• Hệ sinh sản và tuyến vú: Xuất huyết âm đạo thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
• Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Tăng cholesterole huyết, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
• Tiêu hóa: Nôn mửa thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
• Rất hiếm gặp (<0.01%)
• Da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng, hội chứng Steven-Johnson, phản ứng dị ứng kể cả phù mạch, nổi mề đay và sốc phản vệ.
• Xuất huyết âm đạo ít được ghi nhận, chủ yếu ở bệnh nhân ung thư vú tiến triển trong vài tuần đầu tiên sau khi chuyển từ liệu pháp nội tiết sang điều trị Arezol
Với những dòng thuốc điều trị ung thư thường có rất nhiều tác dụng phụ. Việc tìm hiểu chi tiết có thể giúp người bệnh hiểu và an tâm hơn trong khi điều trị với thuốc
Tham khảo thêm chi tiết trên https://maizo.me

• Rất thường gặp (≥10%)
• Mạch máu: Cơn bốc hỏa, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Thông thường (1-10%)
• Toàn thân: Suy nhược, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
• Hệ cơ xương, mô liên kết và xương: Đau/ cứng khớp thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
• Hệ sinh sản và tuyến vú: Khô âm đạo, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
• Da và mô dưới da: Tóc thưa, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Nổi mẩn, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
• Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Tiêu chảy ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
• Hệ thần kinh: Nhức đầu, thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
• Hệ gan mật: Tăng alkaline phosphatase, alanine aminotranferase và aspartate aminotransferase. Ít gặp (0.1-1.0%)
• Hệ sinh sản và tuyến vú: Xuất huyết âm đạo thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
• Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình. Tăng cholesterole huyết, thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
• Tiêu hóa: Nôn mửa thường ở mức độ nhẹ hoặc và trung bình.
• Rất hiếm gặp (<0.01%)
• Da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng, hội chứng Steven-Johnson, phản ứng dị ứng kể cả phù mạch, nổi mề đay và sốc phản vệ.
• Xuất huyết âm đạo ít được ghi nhận, chủ yếu ở bệnh nhân ung thư vú tiến triển trong vài tuần đầu tiên sau khi chuyển từ liệu pháp nội tiết sang điều trị Arezol
Với những dòng thuốc điều trị ung thư thường có rất nhiều tác dụng phụ. Việc tìm hiểu chi tiết có thể giúp người bệnh hiểu và an tâm hơn trong khi điều trị với thuốc
Tham khảo thêm chi tiết trên https://maizo.me